Tiến sĩ Quản lý Giáo dục là bậc học cao nhất, đào tạo năng lực nghiên cứu và lãnh đạo trong lĩnh vực giáo dục.
- Yêu cầu: Bằng thạc sĩ ngành đúng/gần, chứng chỉ ngoại ngữ, đề cương nghiên cứu và hồ sơ cá nhân.
- Thời gian học 3–4 năm, gắn nghiên cứu lý luận với thực tiễn quản lý.
- Cơ hội nghề nghiệp: Lãnh đạo giáo dục, giảng viên, nhà nghiên cứu, chuyên gia tư vấn.
Tiến sĩ quản lý giáo dục là gì?
Tiến sĩ quản lý giáo dục là bậc đào tạo học thuật và nghiên cứu cao nhất trong lĩnh vực khoa học quản lý giáo dục, dành cho những người đã hoàn thành chương trình thạc sĩ và mong muốn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiên cứu, cũng như phát triển sự nghiệp trong ngành giáo dục.
Chương trình tiến sĩ tập trung vào:
- Nghiên cứu chuyên sâu về lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục.
- Phát triển kỹ năng hoạch định chính sách và chiến lược phát triển giáo dục.
- Đào tạo năng lực lãnh đạo và quản lý ở tầm vĩ mô: Bộ GD&ĐT, Sở/Phòng GD&ĐT, hoặc quản lý cấp cao tại các cơ sở giáo dục.
- Đóng góp học thuật thông qua luận án tiến sĩ, các công trình nghiên cứu khoa học có giá trị thực tiễn và lý luận.
Tiến sĩ quản lý giáo dục không chỉ là văn bằng học thuật cao nhất trong ngành, mà còn là chìa khóa giúp người học trở thành chuyên gia, nhà nghiên cứu, nhà hoạch định chính sách hoặc lãnh đạo cao cấp trong hệ thống giáo dục.
Điều kiện và hồ sơ dự tuyển tiến sĩ quản lý giáo dục
Để tham gia chương trình tiến sĩ quản lý giáo dục, ứng viên cần đáp ứng các điều kiện cơ bản theo quy định của Bộ GD&ĐT và của từng cơ sở đào tạo:
- Điều kiện dự tuyển
- Có bằng thạc sĩ đúng chuyên ngành hoặc ngành gần (quản lý giáo dục, khoa học giáo dục, quản trị nhân sự, quản trị công…).
- Một số trường chấp nhận thí sinh có bằng đại học loại giỏi và có thêm công trình nghiên cứu khoa học liên quan.
- Có kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực giáo dục hoặc quản lý (thường từ 2–3 năm trở lên).
- Có chứng chỉ ngoại ngữ đạt chuẩn (tiếng Anh tương đương B1 Châu Âu – CEFR, IELTS 5.5 hoặc TOEFL iBT 60 trở lên).
- Đề cương nghiên cứu sơ bộ phù hợp với định hướng đào tạo của ngành.
- Hồ sơ dự tuyển
- Đơn đăng ký dự tuyển (theo mẫu của trường).
- Bản sao bằng tốt nghiệp và bảng điểm đại học, thạc sĩ (công chứng).
- Sơ yếu lý lịch khoa học, lý lịch cá nhân có xác nhận.
- Đề cương nghiên cứu (3–5 trang) nêu rõ vấn đề, mục tiêu và phương pháp nghiên cứu.
- Minh chứng về năng lực nghiên cứu: bài báo khoa học, đề tài, công trình đã tham gia (nếu có).
- Giấy chứng nhận ngoại ngữ, giấy khám sức khỏe.
- Thư giới thiệu của 2 nhà khoa học/giảng viên có học hàm, học vị tiến sĩ trở lên.
Việc chuẩn bị kỹ lưỡng hồ sơ và đáp ứng đầy đủ điều kiện là bước quan trọng để ứng viên tăng khả năng trúng tuyển vào các chương trình đào tạo tiến sĩ quản lý giáo dục.
Chương trình đào tạo tiến sĩ quản lý giáo dục
Chương trình đào tạo tiến sĩ quản lý giáo dục được thiết kế nhằm phát triển năng lực nghiên cứu chuyên sâu, khả năng hoạch định chính sách và năng lực lãnh đạo trong lĩnh vực giáo dục. Học viên có thể tham khảo chương trình học của trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 như sau:
Thời gian đào tạo
STT |
Đối tượng |
Tập trung liên tục |
Không tập trung liên tục |
1 |
NCS đã có bằng thạc sĩ ngành đúng |
3 năm |
Tổng thời gian 3 năm trong đó có ít nhất 12 tháng tập trung liên tục |
2 |
NCS bằng thạc sĩ ngành gần ngành đào tạo |
3,5 năm |
Tổng thời gian 3,5 năm trong đó có ít nhất 12 tháng tập trung liên tục |
3 |
NCS chưa có bằng thạc sĩ |
4 năm |
Tổng thời gian 4 năm trong đó có ít nhất 12 tháng tập trung liên tục |
Danh mục các ngành đúng, ngành gần với chuyên ngành đề nghị cho phép đào tạo
- Ngành đúng: quản lý giáo dục là
- Ngành gần: Các chuyên ngành thuộc Khoa học Giáo dục (Phương pháp dạy học bộ môn, Giáo dục học, Giáo dục mầm non, Giáo dục đặc biệt, Tâm lí học giáo dục…), Khoa học quản lí (Quản lí nhân sự, Quản lí văn hóa, Quản lí tổ chức, Quản lí hành chính công…), Đo lường và Đánh giá giáo dục…
Khung chương trình đào tạo, áp dụng từ 2024:
STT |
Học phần |
Mã số |
Số tín chỉ |
Loại giờ tín chỉ |
||
Lên lớp |
Tự học/Tự nghiên cứu |
|||||
Lý thuyết |
Bài tập/Thảo luận |
|||||
I. HỌC PHẦN TIẾN SĨ |
12 |
|||||
I.1. Bắt buộc |
6 |
|||||
1 |
Phương pháp luận & phương pháp nghiên cứu khoa học GD nâng cao |
DEM101 |
3 |
30 |
30 |
90 |
2 |
Cơ sở giáo dục học của quản lý giáo dục |
DEM102 |
3 |
30 |
30 |
90 |
I.2. Tự chọn (chọn 2 trong số 10 học phần) |
6 |
|||||
3 |
Triết học giáo dục Việt Nam |
DEM103 |
3 |
30 |
30 |
90 |
4 |
Quản lý dựa vào chuẩn trong giáo dục |
DEM104 |
3 |
30 |
30 |
90 |
5 |
Quản lý GD trong bối cảnh hội nhập quốc tế & đổi mới GD |
DEM105 |
3 |
30 |
30 |
90 |
6 |
Các lý thuyết về tạo động lực làm việc cho nhân viên |
DEM106 |
3 |
30 |
30 |
90 |
7 |
Quản lý văn hóa tổ chức |
DEM107 |
3 |
30 |
30 |
90 |
8 |
Quản lý công việc & các tổ chức giáo dục |
DEM108 |
3 |
30 |
30 |
90 |
9 |
Lãnh đạo và quản lý sự thay đổi |
DEM109 |
3 |
30 |
30 |
90 |
10 |
Quản lý giáo dục đại học |
DEM110 |
3 |
30 |
30 |
90 |
11 |
Quản lý giáo dục phổ thông & dạy nghề |
DEM111 |
3 |
30 |
30 |
90 |
12 |
Quản lý giáo dục mầm non |
DEM112 |
3 |
30 |
30 |
90 |
II. CHUYÊN ĐỀ TIẾN SĨ |
6 |
|||||
13 |
Chuyên đề nghiên cứu 1 |
DEM201 |
||||
14 |
Chuyên đề nghiên cứu 2 |
DEM202 |
||||
15 |
Chuyên đề nghiên cứu 3 |
DEM203 |
||||
III. TIỂU LUẬN TỔNG QUAN |
DEM300 |
3 |
||||
IV. LUẬN ÁN TIẾN SĨ |
DEM400 |
69 |
||||
TỔNG CỘNG |
90 |
Các trường đào tạo tiến sĩ quản lý giáo dục tại Việt Nam
Tại Việt Nam, một số trường đại học trọng điểm hiện đang triển khai chương trình tiến sĩ quản lý giáo dục, đáp ứng nhu cầu đào tạo và nghiên cứu chuyên sâu trong lĩnh vực này. Các cơ sở đào tạo tiêu biểu gồm:
STT |
Tên trường |
Yêu cầu (đặc biệt) |
Hồ sơ cần nộp |
1 |
Học viện Quản lý Giáo dục (NAEM) |
|
|
2 |
Trường ĐH Giáo dục – ĐHQG Hà Nội |
|
|
3 |
Trường ĐH Sư phạm Hà Nội (HNUE) |
|
|
4 |
Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2 (HPU2) |
|
|
5 |
Trường ĐH Sư phạm TP. Hồ Chí Minh (HCMUE) |
|
|
6 |
Trường ĐH Vinh |
|
|
7 |
Trường ĐH Huế – ĐH Sư phạm |
|
|
8 |
Trường ĐH Thái Nguyên – ĐH Sư phạm |
|
|
9 |
Trường ĐH Hồng Đức (Thanh Hóa) |
|
|
Nhìn chung, các trường đều chú trọng vào việc kết hợp nghiên cứu lý luận với ứng dụng thực tiễn, giúp nghiên cứu sinh vừa có kiến thức chuyên môn sâu, vừa có khả năng triển khai trong công tác quản lý giáo dục..
Giá trị và cơ hội nghề nghiệp của bằng tiến sĩ quản lý giáo dục
Trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, bằng tiến sĩ quản lý giáo dục không chỉ là minh chứng cho năng lực nghiên cứu chuyên sâu mà còn là chìa khóa mở ra nhiều cơ hội nghề nghiệp ở cấp quản lý, giảng dạy và hoạch định chính sách. Đây là bậc học cao nhất trong ngành, giúp người học khẳng định vị thế trong giới học thuật và thực tiễn quản lý giáo dục.
Giá trị của bằng tiến sĩ quản lý giáo dục
- Học thuật: Khẳng định năng lực nghiên cứu khoa học, đóng góp vào lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục.
- Nghề nghiệp: Đáp ứng yêu cầu bổ nhiệm, thăng tiến ở nhiều vị trí lãnh đạo, quản lý trong ngành.
- Xã hội: Tạo uy tín, khẳng định vai trò chuyên gia trong việc hoạch định và triển khai chính sách.
- Quốc tế: Mở rộng cơ hội hợp tác, giảng dạy và nghiên cứu tại các tổ chức, trường học, viện nghiên cứu quốc tế.
Cơ hội nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp
- Cơ quan quản lý giáo dục: Làm việc tại Bộ GD&ĐT, Sở/Phòng GD&ĐT, tham gia xây dựng và triển khai chính sách.
- Cơ sở giáo dục: Đảm nhiệm vị trí hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, trưởng khoa hoặc giám đốc trung tâm đào tạo.
- Giảng dạy & nghiên cứu: Trở thành giảng viên đại học, nghiên cứu viên tại các viện, trung tâm nghiên cứu giáo dục.
- Tư vấn & quốc tế: Tham gia các dự án giáo dục của tổ chức phi chính phủ (NGO), tổ chức quốc tế (UNESCO, UNICEF…), hoặc làm chuyên gia kiểm định chất lượng, tư vấn chính sách.
Có thể thấy, tiến sĩ quản lý giáo dục mang lại giá trị toàn diện cả về học thuật lẫn nghề nghiệp, đồng thời mở ra lộ trình phát triển sự nghiệp bền vững trong và ngoài nước.
Xu hướng và đổi mới trong đào tạo tiến sĩ quản lý giáo dục
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và chuyển đổi số, các chương trình tiến sĩ quản lý giáo dục tại Việt Nam đang không ngừng đổi mới để tiệm cận chuẩn quốc tế, đồng thời đáp ứng yêu cầu thực tiễn quản lý giáo dục hiện đại.
Xu hướng đào tạo hiện nay
- Hội nhập quốc tế: Mở rộng hợp tác với các trường, viện nghiên cứu nước ngoài; triển khai chương trình song bằng, trao đổi nghiên cứu sinh.
- Chuyển đổi số: Tích hợp công nghệ thông tin, hệ thống quản lý học tập (LMS), học liệu số, và nghiên cứu ứng dụng AI, Big Data trong quản lý giáo dục.
- Lấy nghiên cứu sinh làm trung tâm: Tập trung phát triển năng lực nghiên cứu độc lập, kỹ năng phân tích – phản biện thay vì chỉ tiếp thu kiến thức.
- Liên ngành và ứng dụng: Khuyến khích đề tài gắn với quản lý trường học, chính sách giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, quản lý chất lượng, và quản trị nguồn nhân lực giáo dục.
Đổi mới trong tổ chức chương trình
- Chuẩn đầu ra quốc tế: Yêu cầu công bố bài báo khoa học trên tạp chí uy tín (Scopus, ISI).
- Đa dạng phương pháp nghiên cứu: Ứng dụng nghiên cứu định tính, định lượng, nghiên cứu trường hợp và thực nghiệm giáo dục.
- Gắn kết thực tiễn: Hợp tác với các trường học, cơ quan quản lý để nghiên cứu và thử nghiệm mô hình quản lý mới.
- Đào tạo theo hướng cá nhân hóa: Linh hoạt trong thời gian học, cho phép nghiên cứu sinh điều chỉnh lộ trình theo năng lực và đề tài.
Có thể thấy, xu hướng và đổi mới này giúp chương trình tiến sĩ quản lý giáo dục không chỉ nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu mà còn đáp ứng tốt yêu cầu về quản trị giáo dục trong bối cảnh hiện đại và hội nhập quốc tế.
Tiến sĩ quản lý giáo dục không chỉ là bậc học cao nhất trong lĩnh vực quản lý giáo dục mà còn là chìa khóa mở ra cơ hội phát triển sự nghiệp bền vững trong môi trường học thuật, quản lý và hoạch định chính sách. Với chương trình đào tạo chuyên sâu, gắn liền thực tiễn và xu hướng đổi mới hiện đại, người học có thể trở thành những chuyên gia, nhà nghiên cứu, lãnh đạo cấp cao trong hệ thống giáo dục. Đầu tư cho học vị tiến sĩ quản lý giáo dục chính là đầu tư cho tương lai nghề nghiệp và sự phát triển của ngành giáo dục Việt Nam trong thời kỳ hội nhập. Nếu học viên muốn tham khảo thêm về chương trình đào tạo chứng chỉ quản lý giáo dục nghề nghiệp, hãy tiếp tục truy cập các bài viết cùng chủ đề của trường để lựa chọn chương trình học phù hợp với nhu cầu cá nhân.